1. RỆP SÁP
Đặc điểm hình thái
– Rệp sáp dính: Cơ thể có một lớp vỏ cứng với hình dạng, mầu sắc và kích thước khác nhau. Lớp vỏ này có thể tách ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng.
– Rệp sáp bông: Cơ thể dài khoảng 2,5 – 4 mm, rìa mỗi bên có nhiều tua trắng. Cơ thể phủ đầy chất sáp trắng như bông nên còn gọi rệp bông.
Phát sinh gây hại
– Các loài rệp sáp đều có chu kỳ sinh truởng ngắn, khả năng sinh sản cao, có loài đẻ trứng, có loài đẻ con. Khi gặp điều kiện môi trường thích hợp mật độ rệp phát triển rất nhanh. – Cả ấu trùng và thành trùng cái đều chích hút nhựa lá, cành, trái, cuống trái. Khi bị hại nặng lá bị vàng, rụng, cành bị khô và chết, trái cũng có thể bị biến màu, phát triển kém và bị rụng.
– Rệp sáp di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhờ kiến. Dịch do rầy tiết ra có chứa nhiều chất đường mật vừa làm thức ăn cho kiến vừa là môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển.
– Rệp gây hại chủ yếu vào mùa nắng, thời tiết khô hạn.
Biện pháp phòng trừ
– Sau mỗi lần thu hoạch nên cắt tỉa, tạo tán để vườn cây được thông thoáng trước khi ra đợt trái mới.
– Dọn sạch cỏ rác, lá cây mục tủ ở xung quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến.
– Kiểm tra vườn thường xuyên để phát hiện và phun thuốc diệt trừ rệp sáp kịp thời nhất là giai đoạn cây đang có đọt non, trái non. Sử dụng một trong những loại thuốc sau: Checs usa 500WP (pha 20g/bình 16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước).
Lưu ý: Trước khi phun thuốc nên phun nước có pha nước rửa chén (10ml/10 lít nước) để rửa trôi bớt lớp phấn sáp bên ngoài cho thuốc dễ tiếp xúc với cơ thể của rệp, hiệu quả diệt rệp sẽ cao hơn.
– Nếu rệp sáp ở dưới gốc, xới đất nhẹ xung quanh gốc, rải 30-40g thuốc Carbosulfan 5GR/gốc, sau đó lấp đất lại và tưới đẫm nước.
2. BỌ TRĨ (Bù lạch)
Tên khoa học: Scirtothrips dorsalis
Đặc điểm hình thái
– Thành trùng có kích thước rất nhỏ, dài khoảng 0,1- 0,2 mm, mầu vàng đến vàng cam, cánh hẹp, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài.
– Trứng hình bầu dục, mầu vàng nhạt.
– Ấu trùng tuổi 1 có cơ thể trong suốt, thân rất nhỏ, chân dài, râu đầu có 7 đốt, hình ống tròn; Qua đến tuổi 2, ấu trùng đã có kích thước tương tự với kích thước của thành trùng nhưng không có cánh.
– Giai đoạn tiền nhộng có mầu vàng, râu ngắn, mập, 2 mầm cánh đã lộ ra ngoài cơ thể.
– Nhộng có mầu vàng đậm, mắt kép và mắt nhỏ có mầu đỏ, mầm cánh đã dài hơn, râu đầu ngắn. Nhộng cái có phần cuối bụng nhọn, nhộng đực phần cuối bụng ít nhọn hơn.
Phát sinh gây hại
Bọ trĩ sống và gây hại chủ yếu trên chồi và hoa quả non. Con trưởng thành ít bay, hoạt động mạnh vào buổi sáng và chiều mát. Bọ trĩ thường phát sinh gây hại trong mùa nắng trong điều kiện thời tiết khô và nóng.
– Trên lá, bọ trĩ chích hút vào gân lá non làm lá biến màu và cong queo không thể hồi phục.
– Trên hoa nếu bị hại nặng sẽ nhanh tàn, cánh hoa rụng sớm và giảm tỷ lệ đậu quả.
– Trên trái bọ trĩ tấn công phần biểu bì tạo ra những mảng xám hoặc những phần lồi mầu bạc trên vỏ trái. Trái dễ bị thiệt hại nhất là vào giai đoạn còn nhỏ. Nếu mật số cao chúng tấn công cả trên những trái lớn. Bọ trĩ gây hại chủ yếu trên các trái nằm phía ngoài tán cây.
Biện pháp phòng trừ
– Khi bọ trĩ mới xuất hiện có thể sử dụng biện pháp tưới phun để hạn chế mật số.
– Sử dụng bẫy dính màu vàng để tiêu diệt bọ trĩ trưởng thành.
– Khi mật độ bọ trĩ khoảng 3 con/trái hoặc lá thì tiến hành phun thuốc, sử dụng một trong những loại thuốc sau: Fuze 24.7SC (pha 15-20ml/bình 16 lít), Phenodan 20WP (pha 6g/bình 16 lít), Ace.Bio 30WP/Afeno (pha 12g/bình 16 lít nước), Ratoin 5WG (pha 4-6g/bình 16 lít), Chat 20WP (pha 6g/bình 16 lít). Lưu ý phun tập trung vào mặt dưới của lá non, đọt non lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
3. NHỆN
Nhện gây hại trên cây có múi có 3 loài:
– Nhện vàng Phyllocoptruta oleivora
– Nhện đỏ Panonychus citri
– Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Nhện vàng trưởng thành màu vàng tươi, có hình dạng giống như củ cà rốt, con cái dài khoảng 0,1mm. Trứng được đẻ vào những phần lõm trên trái và trên bề mặt lá.
– Nhện đỏ trưởng thành hình bầu dục tròn dài khoảng 0,35mm, màu đỏ sậm. Ấu trùng có kích thước nhỏ và màu nhạt hơn trưởng thành. Đây là loài nhện phổ biến và chiếm mật số cao hơn trong vườn cây có múi.
– Nhện trắng trưởng thành có màu trắng hơi vàng, cơ thể hình bầu dục dài khoảng 0,2mm, cơ thể có phủ lớp lông mỏng và thưa.
– Nhện thường phát sinh gây hại vào mùa nắng trong điều kiện khô hạn.
– Vòng đời nhện hại cây trồng tương đối ngắn, trung bình 15 – 20 ngày. Nhện trưởng thành có thể đẻ vài trăm trứng, tạo thành các lứa nối tiếp nhau với mật độ cao.
Phát sinh gây hại
– Trên lá nhện thường bám ở mặt dưới lá, gây hại bằng cách chích hút dịch ở lớp biểu bì để lại những chấm nhỏ li ti vàng nhạt dưới mặt lá, đường gân lá nổi gồ lên làm cho lá bị sựơng không phát triển. Khi bị nặng, vết chấm lan rộng, lá có màu ánh bạc, sau đó lá bị khô và rụng.
– Trên trái nhện sống tập trung ở cuống và đít trái non, chích hút dịch của lớp biểu bì và làm vỡ tuyến tinh dầu, vỏ trái bị biến màu nên gọi là da lu. Khi mật số nhện cao, bề mặt trái như bị phủ bởi một lớp lông nhung sần sùi màu nâu xám hay xám bạc gọi là hiện tượng da cám. Trái bị hại thường có vỏ dày và kích thước nhỏ hơn những trái không bị hại. Nếu mật số cao có thể làm trái bị rụng sớm.
Biện pháp phòng trừ
– Thăm vườn thường xuyên, nhất là giai đoạn trái non khi thấy trong vườn có một số trái bị da lu, da cám thì tiến hành kiểm tra ngay sự xuất hiện của nhện trên trái, quan sát kỹ những trái nằm trong tán vì nhện thường tập trung cao vào phía này.
– Sử dụng vòi áp lực cao phun vào mặt dưới lá, trái nơi nhện cư trú.
– Khi nhện xuất hiện nhiều, phun luân phiên những loại thuốc sau: Diafen 50WP/Kyodo (pha 20g/16 lít nước), Ratoin 5WG (pha 4g/16 lít nước). Phun 2-3 lần cách nhau 7-10 ngày. Chú ý phun thuốc vào sáng sớm, phun kỹ mặt dưới lá để đạt hiệu quả cao.
4. RẦY CHỔNG CÁNH
Tên khoa học: Diaphorina citri
Đặc điểm hình thái
– Thành trùng có kích thước nhỏ, thân dài 2,5- 3,0 mm, mầu nâu xám. Cánh mầu trong đục có nhiều đốm nâu nhỏ. Chân mầu xám nâu. Ðầu nhọn, mầu nâu nhạt. Mắt có mầu đỏ. Râu đầu ngắn có 5 đốt, đốt cuối râu đầu có mầu đen. Khi đậu, phần bụng của thành trùng nhổng cao một góc 300 so với bề mặt nơi đậu nên được gọi là rầy chổng cánh.
– Ấu trùng rất nhỏ, hình bầu dục dẹp, mới nở thường có mầu vàng tươi. Cơ thể mang 2 mầm cánh nhỏ, di chuyển chậm chạp.
Phát sinh gây hại
– Rầy trưởng thành thường chích hút trên các lá non, bánh tẻ dọc theo gân lá làm cho chồi bị khô, rụng lá, gây hiện tượng khô cành, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Dịch tiết ra từ rầy chổng cánh là môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển.
– Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút nhựa cây, rầy chổng cánh còn là môi giới truyền bệnh Greening (vàng lá gân xanh) trên nhóm cây có múi.
Biện pháp phòng trừ
– Tỉa cành và bón phân hợp lý cho đọt non ra tập trung để dễ theo dõi sự xuất hiện của rầy chổng cánh.
– Nếu có thể nên trồng cây chắn gió xung quanh vườn để hạn chế sự lây lan của rầy chổng cánh từ nơi khác đến.
– Không trồng các loại cây kiểng như Cần Thăng, Nguyệt Quới, Kim Quít (cây ký chủ phụ của rầy chổng cánh) trong vườn.
– Trồng xen ổi xá lị trong vườn cây có múi để tăng khả năng xua đuổi rầy.
– Tạo điều kiện cho các loại thiên địch như kiến vàng, bọ rùa, ong ký sinh, nhện…phát triển trong vườn nhằm góp phần hạn chế mật số rầy. Cần lưu ý, mật số kiến vàng cao sẽ hạn chế rầy nhưng gây khó khăn trong việc chăm sóc và thu hoạch.
– Thường xuyên theo dõi mật số rầy vào các giai đoạn cây ra đọt non để phòng trị kịp thời bằng những loại thuốc sau: Chat 20WP, Phenodan 20WP (pha 6g/16 lít nước), Tvpymemos 650WG (pha 12g/16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước).
5. BỌ XÍT XANH
Tên khoa học: Rhynchocoris poseidon
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Thành trùng có mầu xanh lá cây, bóng, cơ thể dài 20 – 22 mm, rộng 15 – 16 mm. Kim chích hút dài đến cuối bụng. Rìa ngực trước có 2 gai nhọn, hai bên mép bụng có rìa răng cưa. Chính giữa mặt bụng có một đường nổi rõ rệt. Thành trùng thường hoạt động mạnh vào sáng sớm hay chiều mát, khi trời nắng gắt, bọ xít ẩn mình trong các tán lá.
– Ấu trùng có 5 tuổi, mầu vàng tươi, trên ngực, cánh và bụng có nhiều đốm đen, các đốm rất to và đen sậm ở tuổi nhỏ, khi ấu trùng lột xác lớn lên, các đốm nhỏ dần. Mầm cánh của ấu trùng tuổi cuối đã lộ rất rõ bên ngoài cơ thể. Sau khi nở ấu trùng thường sống tập trung quanh ổ trứng, sau đó phân tán đến các trái khác để gây hại.
– Trứng hình tròn, mầu trắng trong đến vàng nhạt, khi sắp nở trứng có mầu đen trên phần đầu. Trứng được đẻ trên trái hoặc trên những lá gần bên những trái thành từng ổ 10-15 trứng, xếp thành 2-3 hàng.
Phát sinh gây hại
Cả thành trùng và ấu trùng đều dùng vòi để chích hút trái. Khi còn nhỏ mà bị bọ xít hại thì trái sẽ vàng, chai và rụng sớm. Nếu trái lớn bị tấn công thì có thể bị thối do bị bội nhiễm nấm hoặc một số vi sinh vật khác. Vết chích là một chấm nhỏ mầu nâu, xung quanh có quầng mầu vàng. Sự thiệt hại quan trọng nhất vào giai đoạn trái nhỏ. Một con Bọ xít trong một ngày có thể gây hại trên nhiều trái.
Biện pháp phòng trừ
– Nuôi kiến vàng Oecophylla smaragdina.
– Thường xuyên kiểm tra trái và những lá gần trái để phát hiện và thu gom ổ trứng bọ xít đem tiêu hủy.
– Dùng vợt bắt bọ xít vào lúc sáng sớm hay chiều mát.
– Cắt tỉa cành, dọn dẹp vườn cho thông thoáng để hạn chế sự gây hại của bọ xít.
– Trong tháng đầu sau khi tượng trái, nếu mật số bọ xít đạt ngưỡng 1 con/cây, sử dụng một trong những loại thuốc sau để phòng trị: Shieldmate 2.5EC (pha 20ml/16 lít nước), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước). Có thể phun thuốc 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
6. SÂU ĐỤC TRÁI
Hiện có 2 loài sâu đục trái phổ biến là Prays citri (chỉ gây hại phần vỏ trái) và Citripestis sagittiferella xuất hiện gây hại cây có múi, đặc biệt là cây bưởi.
Đặc điểm hình thái và khả năng gây hại
Sâu đục vỏ trái Prays citri:
– Trưởng thành là một loài bướm rất nhỏ, mầu xám, chiều dài sải cánh khoảng 8mm. Trứng hình cầu rất nhỏ được đẻ trên bông và trái non. Sâu non có mầu xanh lục, sau khi nở đục vào trong ăn phá phần vỏ trái. Nhộng màu nâu, được đính trên lá.
– Sâu gây hại từ khi trái còn rất nhỏ, vết đục tạo nên những u sần ngoài vỏ trái, bị nặng trái sẽ rụng sớm. Nếu bị tấn công vào giai đoạn trễ hơn, trái vẫn phát triển bình thường nhưng sẽ bị biến dạng với những u sần nhiều khi rất to, xấu xí, khiến trái không còn giá trị thương phẩm.
– Sâu gây hại nhiều vào giai đoạn trái non, trên những loại trái có vỏ dày như bưởi, cam sành, cam mật nhưng gây hại phổ biến nhất trên cây bưởi.
Sâu đục trái Citripestis sagittiferella:
– Trưởng thành là một loài bướm rất nhỏ, sải cánh rộng 2-3 mm. Cánh trước màu nâu đậm, cánh sau màu nâu nhạt. Trứng được đẻ thành từng ổ trên bề mặt vỏ trái. Sâu non có mầu xám trắng đến xám nâu khi tuổi lớn. Nhộng mầu nâu đậm và được hình thành dưới đất.
– Sâu non sau khi nở đục thẳng vào vỏ trái và đùn phân ra ngoài. Sâu càng lớn càng đục sâu vào ăn phần thịt bên trong.
– Lỗ đục của sâu không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh xâm nhiễm mà còn hấp dẫn ruồi đục trái đến đẻ trứng và gây hại.
– Sâu thường đục từ vị trí giữa trái xuống đáy trái. Sâu có thể gây hại ở tất các giai đoạn phát triển của trái. Trên bưởi sâu non gây hại từ khi trái bưởi đạt kích thước bằng nắm tay đến gần thu hoạch. Khi bị nặng trái bị thối và rụng sớm.
Biện pháp phòng trừ
– Tỉa cành tạo tán sau khi thu hoạch để vườn thông thoáng, kết hợp với việc bón phân vun đất để diệt nhộng.
– Thu gom và tiêu hủy những trái bị hại (ngâm trong nước vôi nồng độ 1% trong 24 giờ).
– Tạo điều kiện cho kiến vàng phát triển để tiêu diệt trứng và sâu non.
– Ở những vùng thường xuyên bị nhiễm nên tiến hành bao trái khi trái lớn bằng trái chanh sau khi đã phun thuốc trừ sâu.
– Thăm đồng thường xuyên để phát hiện thời gian trưởng thành bắt đầu đẻ trứng hoặc giai đoạn sâu mới gây hại khi trái vừa hình thành.
– Khi cần thiết có thể phun một trong những loại thuốc sau: Shieldmate 2.5EC (pha 20ml/16 lít nước), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước).
7. NGÀI CHÍCH TRÁI
Tên khoa học: Ngài chích trái có 4 loài Eudocima salaminia; Othreis fullonia; Ophiusa coronata; Rhytia hypermnestra.
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Ngài các loại trên đều có đặc điểm chung là cơ thể thường lớn, bay khoẻ, ngực, bụng đều to và phủ nhiều lông dài, mầu sắc sậm, tối. Cánh có nhiều đốm lớn với hình dạng và mầu sắc khác nhau. Vòi chích hút phát triển thành những kim chích hút dài, mạnh, thích ứng cho việc đâm thủng qua những lớp vỏ cứng và dầy. Khi không ăn, vòi thường được cuộn tròn dưới đầu, khi ăn, vòi có thể vươn thẳng, dài hơn 2 cm.
– Ấu trùng mới nở có màu xanh nhạt, sau chuyển sang màu nâu tối, có 2 chấm màu trắng trên lưng. Nhộng có màu đen. Thành trùng hoạt động và đẻ trứng vào ban đêm, trứng được đẻ rải rác trên lá cây leo hoang dại.
– Vòng đời: Trứng: 2-3 ngày; sâu non: 18-22 ngày; nhộng: 16-18 ngày; trưởng thành: có thể sống trên 10 tuần.
Phát sinh gây hại
– Ngài gây hại bằng cách châm vòi hút trực tiếp vào trái để hút dịch. Trái lúc mới bị hại rất khó phát hiện, vài ngày sau vết chích thâm lại, tạo vầng thâm đen xung quanh. Ngài thích chích những trái lớn, mỏng vỏ, nhiều nước nhưng khi khan hiếm thức ăn, chúng chích cả trái non.
– Vết chích tạo những đốm vàng trên trái, trái bị hại thường khô cứng, không có nước. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, nấm và các vi sinh vật khác xâm nhập gây thối trái.
Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh vườn, diệt dây leo để tiêu diệt trứng và sâu non.
– Dùng vợt bắt và giết thành trùng vào ban đêm, trong khoảng từ 18-22 giờ.
– Sử dụng trái chín và có mùi thơm như chuối, khóm có tẩm thêm nước mật và thuốc trừ sâu để dẫn dụ Ngài. Nên chú ý đặt bẫy ở bìa vườn (các loại thuốc này ít hoặc không mùi để không ảnh hưởng đến mùi thơm của mồi).
– Dùng biện pháp bao trái.
– Loại bỏ những cây là thức ăn của ấu trùng trong các vườn tạp để hạn chế mật số phát sinh tại chỗ.
– Có thể sử dụng các loại thuốc sau để diệt ấu trùng khi cần thiết: Shieldmate 2.5EC (pha 20ml/16 lít nước), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước).
8. SÂU VẼ BÙA
Tên khoa học: Phyllocnistis citrella
Đặc điểm hình thái
– Thành trùng là một loại bướm rất nhỏ, dài khoảng 2mm, sải cánh rộng 4-5mm. Toàn thân có mầu vàng nhạt, hơi có ánh bạc. Cánh sau hẹp hơn cánh trưóc, cả hai cánh đều có rìa lông dài.
– Sâu mới nở có màu xanh lá, sau chuyển dần sang màu vàng xanh và trắng vàng khi gần hóa nhộng.
Phát sinh gây hại
– Bướm thường hoạt động về ban đêm, trứng đẻ ở mặt dưới lá gần gân chính của các đọt non.
Sâu non mới nở đục chui qua lớp biểu bì của lá để ăn phần nhu mô của lá tạo thành đường ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì. Sâu ăn tới đâu thường bài tiết phân đến đấy. Ðường đục do sâu vẽ bùa tạo nên dài và lớn dần theo sức lớn của sâu, có ánh bạc và có thể quan sát thấy sự hiện diện của sâu ở bên trong.
– Khi đẫy sức, sâu non đục ra mép lá để hoá nhộng gần gân lá và dùng tơ gấp lại che tổ kén.
– Lá bị hại thường nhỏ, dị dạng ảnh hưởng đến sự phát triển của chồi non. Ở giai đoạn cây con nếu bị gây hại thường xuyên cây sẽ kém phát triển.
– Vết đục của sâu tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công gây bệnh loét, làm lá bị rụng.
– Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm, tập trung nhiều vào các đợt ra đọt non trong mùa khô.
Biện pháp phòng trừ
– Tỉa cành, bón phân hợp lý để chồi non ra tập trung, hạn chế sư lây nhiễm liên tục trong năm.
– Nuôi kiến vàng Oecophylla smaragdina trong vườn.
– Thường xuyên theo dõi để bảo vệ các đọt non vào các giai đoạn cao điểm phát triển của sâu. Nếu bị hại nặng có thể cắt bỏ các chồi lá bị sâu đem tập trung một chỗ để tiêu diệt.
– Khi mật số sâu quá cao, có thể sử dụng luân phiên một số thuốc sau: Chat 20WP, Phenodan 20WP (pha 6g/16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước).
9. BỆNH GHẺ LÕM
Tác nhân: Do nấm Phyllosticta citricarpa gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá vết bệnh là những chấm nhỏ màu nâu hơi lõm, sau lớn dần có viền màu nâu đậm, bên trong vết bệnh có màu trắng xám, giữa vết bệnh và mô lá khỏe có quầng vàng. khi nặng nhiều vết bệnh có thể liên kết với nhau thành hình dị dạng.
– Trên trái bệnh nhiễm rất sớm nhưng thường đến lúc trái đạt kích thước tối đa hoặc trái bắt đầu vào giai đoạn chín (lên da lươn) bệnh mới thể hiện triệu chứng.
– Bệnh thường gây hại nặng ở những vườn cây già, trái ở tầng trên hoặc trái phơi ra ngoài nắng hay bị hại hơn.
Biện pháp phòng trừ
– Thu gom và tiêu hủy những trái bị bệnh để hạn chế lây lan.
– Những vườn thường bị bệnh có thể sử dụng những loại thuốc sau: Foli.Til 400EC/Gtop (pha 16-20ml/bình 16 lít), Ky.Bul 72WP/Niko (pha 30g/10 lít nước) phun ngừa định kỳ 20 – 25 ngày/lần từ khi trái được 2 tháng tuổi cho đến trước khi thu hoạch 15 ngày.
10. BỆNH THÁN THƯ
Tác nhân: Do nấm Colletotrichum sp. gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá, bệnh tấn công bất cứ vị trí nào nhưng thường gây hại ở chóp lá và rìa lá vào. Vết bệnh có màu vàng nâu, hình hơi tròn, bệnh nặng vết bệnh lớn dần, xung quanh có viền nâu đậm, giữa vết bệnh màu vàng nhạt, vết bệnh có nhiều vòng đồng tâm và trên bề mặt vết bệnh có những chấm đen nhỏ li ti, đó là các ổ nấm và làm cho vòng đồng tâm có màu đậm hơn. Nhiều vết bệnh liên kết lại làm lá bị cháy thành từng mảng lớn, lá rụng sớm, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Bệnh có thể gây hại trên cành non làm cành bị héo khô.
– Trên trái, bệnh xuất hiện những đốm nhỏ tròn, màu vàng nhạt, hơi lõm. Nơi vết bệnh vỏ bị khô sần sùi, bệnh càng nặng vết bệnh càng lan rộng. Trong điều kiện ẩm độ cao, nơi vết bệnh có thể bị nứt, chảy nhựa và thối.
Phát sinh gây hại
Bệnh thán thư phát triển và gây hại trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, có ẩm độ cao. Nấm bệnh tồn tại trong tàn dư thực vật, các bộ phận bị bệnh và theo gió phát tán lây lan. Các cành, trái nằm khuất trong tán cây thường bị bệnh nặng hơn.
Biện pháp phòng trừ
– Tỉa cành cho thông thoáng, loại bỏ và tiêu huỷ các lá và trái bị bệnh sau những đợt thu hoạch.
– Hạn chế tưới phun trên tán khi trong vườn đã có cây bị bệnh.
– Thường xuyên thăm vườn, khi phát hiện bệnh phải tiến hành phun thuốc sớm với những loại thuốc sau: Foli.Til 400EC/Gtop (pha 16-20ml/bình 16 lít), Amitagold 400SC/Asmiltatop Super(pha 20ml/bình 16 lít). Phun 2 – 3 lần cách nhau 7 – 10 ngày/lần.
11. BỆNH TRISTEZA
Tác nhân: Do Citrus tristeza virus gây ra.
Triệu chứng
Bệnh Tristeza trên cây có múi do nhiều dòng virus gây hại nên thể hiện với nhiều triệu chứng khác nhau. Trên một cây có thể biểu hiện một hoặc nhiều triệu chứng tùy theo dòng virus xâm nhiễm. Một số triệu chứng điển hình như:
– Gân lá trong mờ khi đưa lên ánh sáng.
– Vàng lá, khô cành, rụng lá.
– Lá bị mo lên và gân chính của lá lõm xuống, gân lá bị sưng lên.
– Vàng đít trái và rụng trái.
– Lõm thân cây (khi lột vỏ ra sẽ thấy phần gỗ của thân bị lõm vào).
Phát sinh gây bệnh
– Virus không truyền qua hạt giống nhưng lây qua mắt ghép.
– Bệnh lan truyền qua cành ghép lấy từ cây mắc bệnh.
– Rầy mềm là môi giới mang mầm bệnh từ cây này sang cây khác.
Biện pháp phòng trừ
– Sử dụng cây giống và lấy mắt ghép từ cây sạch bệnh.
– Sử dụng gốc ghép kháng bệnh
– Trồng với mật độ hợp lý tránh cây giao tán.
– Khi phát hiện cây nhiễm bệnh phải tiến hành tiêu hủy ngay để hạn chế lây lan.
– Kiểm soát và phòng trừ rầy mềm và các côn trùng chích hút với những loại thuốc sau: Checsusa 500WP (pha 20g/bình 16 lít nước), Aba-Plus 100EC (pha 10ml/bình 16 lít), Phenodan 20WP (pha 6g/bình 16 lít), Thipro 550EC (pha 30ml/16 lít nước), Tvpymemos 650WG (pha 12g/16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước).
12. BỆNH NỨT THÂN CHẢY NHỰA, THỐI TRÁI
Tác nhân: Do nấm Phytophthora sp. gây ra.
Triệu chứng
– Trên thân bệnh thường xuất hiện ở phần thân gần mặt đất. Nấm xâm nhập vào thân gây ra những vết sậm màu, hơi ướt. Sau đó, vết bệnh chuyển màu nâu đỏ, vỏ bị nứt và chảy ứa ra các giọt nhựa màu vàng, phần gỗ tại vết bệnh cũng hóa nâu, bệnh nặng làm lá vàng héo và rụng dần.
– Trên trái: Bệnh thường gây hại trên trái già và những trái nằm trong tán cây. Lúc đầu vết bệnh như bị úng nước xuất hiện từ đít trái, sau đó có màu xám đen và lan dần lên trên.
Phát sinh gây hại
– Bệnh thường xuất hiện và tấn công các vườn trồng trên nền đất thấp, kém thoát nước, vườn trồng dầy, ít được tỉa cành tạo tán, bón phân không cân đối.
– Nấm Phytophthora thường lưu tồn trong đất dưới dạng bào tử vách dầy, chúng có khả năng thích ứng và tồn tại trong điều kiện môi trường không thuận lợi. Ngoài ra, sợi nấm và bào tử còn lưu tồn trong các tàn dư cây bệnh.
– Khi gặp điều kiện thích hợp như nhiệt độ thấp, mưa nhiều thì bào tử vách dầy sẽ sinh sản động bào tử có thể bơi lội trong nước tự do đến vị trí rễ và lông hút để gây hại.
– Bệnh lây lan nhờ gió, mưa hay nước tưới cũng như các loại côn trùng và nguồn cây giống.
Biện pháp phòng trừ
– Dùng gốc kháng bệnh như cam chua, cam 3 lá…
– Lập vườn trên nền đất thoát thủy tốt, trồng mật độ vừa phải, không nên tủ cỏ sát gốc vào mùa mưa.
– Thu gom và tiêu hủy các tàn dư cây bệnh để tránh lây lan.
– Tỉa cành tạo tán, làm cỏ vườn tạo điều kiện thông thoáng cho vườn. Thoát nước cho vườn trong mùa mưa lũ.
– Vào đầu mùa mưa sử dụng Biorosamin 72WP, Ky.Bul 72WP (Niko), pha 30g/10 lít nước quét xung quanh thân cây sát mặt đất đến độ cao khoảng 1,0m. Với những cây đã bị thối ở vỏ, thân, gốc thì dùng dao cạo sạch vết bệnh trước khi quét dung dịch thuốc.
13. BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ
Tác nhân: Do nấm Furarium solani gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá, trái: Khi bệnh mới xuất hiện, lá của cây vẫn bình thường nhưng gân lá có màu vàng nhạt, phiến lá ngả màu vàng cam và dễ rụng, chất lượng trái kém và bị rụng sớm. Nếu không chữa trị kịp thời cây có thể bị chết.
– Rễ: Với bệnh này khi thấy lá ở trên bắt đầu vàng thì ở dưới rễ đã bị tổn thương. Lúc đầu rễ bị thối từ chop rễ và lan dần vào trong. Rễ bị thối có màu nâu, vỏ rễ tuột ra khỏi phần gỗ, bên trong có sọc nâu, rễ mất khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng nuôi cây từ đó làm cành bị chết khô.
Phát sinh gây hại
Bệnh vàng lá, thối rễ thường xuất hiện nhiều trong mùa mưa, ở những vùng đất hay bị ngập nước. Bệnh phát triển mạnh trên những vùng đất có pH thấp, những vườn thiếu chăm sóc, sử dụng nguồn cây giống trôi nổi. Ở những vùng đất có tuyến trùng thì bệnh càng trầm trọng hơn.
Biện pháp phòng trừ
– Vườn trồng cây có múi đất phải cao ráo và có hệ thống thoát nước tốt. Nếu vườn thấp phải làm bờ bao để kiểm soát nước trong mùa mưa lũ.
– Chọn cây giống sạch bệnh.
– Bón vôi vào đầu mùa mưa để sát khuẩn, ngăn ngừa nấm bệnh và nâng pH đất giúp cây sinh trưởng phát triển tốt.
– Tỉa cành, tạo hình cho cây ngay khi cây còn nhỏ, thường xuyên cắt tỉa, loại bỏ những cành già yếu, sâu bệnh. Khi cây chớm bệnh cắt bỏ rễ bị bệnh (bôi thuốc vào vết cắt để hạn chế bệnh lây lan) giúp cây phục hồi trở lại.
– Kiểm tra vườn thường xuyên để loại bỏ sớm những cây bệnh nặng, không có khả năng phục hồi, tiến hành xử lý đất trước khi trồng cây mới.
– Tăng cường sử dụng phân hữu cơ, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh để ổn định cấu trúc đất, tăng độ mùn, đất tơi xốp và tiêu diệt mầm bệnh gây hại có trong đất.
– Xử lý thuốc trừ tuyến trùng, rệp sáp quanh vùng rễ như Carbosulfan 5GR (30 – 40g/cây), Kajio 1GR (0,2 – 0,3kg/cây) vào đầu và cuối mùa mưa.
– Khi cây chớm bệnh, sử dụng PN – Coppercide 50WP (pha 20g/5 lít nước) tưới đẫm xung quanh gốc, 5-7 ngày sau tưới Super Humic 66% (pha 10g/10 lít nước).
14. BỆNH GHẺ NHÁM
Tác nhân: Do nấm Elsinoe fawcettii gây ra.
Triệu chứng
– Bệnh thường gây hại trên cành non, trái non. Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ mầu xanh nhạt, sau đó vết bệnh nhô lên có mầu vàng nhạt khô.
– Trên lá, vết bệnh thường xuất hiện mặt dưới của lá làm lá cong lại hoặc vặn vẹo, biến dạng. Trên trái và cành vết bệnh cũng giống trên lá. Bệnh nhẹ làm da trái sần sùi mầu vàng nhạt. Bệnh nặng làm lá nhỏ lại, vàng và rụng, cành bị khô chết, trái sượng, méo mó.
Phát sinh gây hại
Bệnh gây hại mạnh ở những vườn cây thiếu chăm sóc. Nấm bệnh tập trung chủ yếu trên lá và cành non của cây đã nhiễm bệnh. Bệnh phát triển và lây lan trong mùa mưa và gây hại mạnh nhất ở giai đoạn cây ra chồi non, trái non. Nấm bệnh xâm nhập vào cây chủ yếu qua các vết thương trong quá trình chăm sóc.
Biện pháp phòng trừ
– Trồng cây con sạch bệnh, trồng thưa, thường xuyên vệ sinh vườn, tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
– Khi lập vườn phải lên líp cao, tránh đọng nước.
– Cắt bỏ cành lá bệnh và mang ra khỏi vườn tiêu hủy, dụng cụ cắt tỉa phải được khử trùng khi sử dụng.
– Bón phân cân đối theo giai đoạn để tránh ra đọt liên tục.
– Không tưới phun nước lên tán cây để hạn chế bệnh lây lan.
– Phun thuốc phòng ngừa bệnh vào các đợt cây ra đọt và trái non, sau đó phun định kỳ khoảng 10-15 ngày/lần. Sử dụng các loại thuốc PN – Coppercide 50WP (pha 50g/16 lít nước), Foli.Til 400EC/Gtop (pha 16-20ml/16 lít nước).
15. BỆNH VÀNG LÁ GÂN XANH
Tác nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá: Phiến lá hẹp và nhọn như hình tai thỏ, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, lá vàng nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn xanh.
– Trên trái: Trái nhỏ hơn bình thường, méo mó, khi bổ dọc trái ra thì tâm trái bị lệch hẳn sang một bên, trái chín ngược, hạt thường bị thui đi và có màu nâu. Cây ra hoa nhiều đợt, trên cùng một nhánh cây vừa mang trái vừa có hoa.
– Rễ: Khi bị bệnh hệ thống rễ cây cũng bị thối nhiều, đa số những rễ tơ bị mất đi chỉ còn lại hệ thống rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối.
Phát sinh gây hại
Khả năng lây truyền bệnh vàng lá gân xanh phụ thuộc vào nguồn cây bệnh, mật số rầy chổng cánh, thông qua mắt tháp. Các vườn cây kém chăm sóc, úng ngập, mất cân đối dinh dưỡng bị nhiễm bệnh nặng hơn.
Biện pháp phòng trừ
– Sử dụng biện pháp phòng trừ đồng bộ trên diện rộng trong vùng mới đạt hiệu quả cao.
– Khi thiết kế vườn cây có múi nên có đê bao và cây chắn gió (như tràm, bình linh, gòn…) để tránh rầy chổng cánh xâm nhập.
– Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh. Có thể trồng xen ổi.
– Trồng với mật độ hợp lý tránh giao tán.
– Tạo tán, tỉa cành tạo vườn thông thoáng.
– Loại bỏ cây nhiễm bệnh, kiểm soát và phòng trừ rầy chổng cánh trên vườn và trên các cây ký chủ thường xuyên vào những đợt ra đọt non bằng những loại thuốc sau: Chat 20WP, Phenodan 20WP, Tvpymemos 650WG, Lotoshine 400WP.
16. BỆNH LOÉT
Tác nhân: Do vi khuẩn Xanthomonas campestris gây ra.
Triệu chứng
– Vết bệnh xuất hiện ở cả hai mặt lá, đầu tiên chỉ là những chấm nhỏ màu vàng nhạt, sau đó vết bệnh lớn dần và có màu nâu nhạt mọc nhô lên trên mặt lá, xung quanh có viền màu vàng. Kích thước vết bệnh thay đổi tuỳ theo loại cây, từ 1-2 mm trên quít, 3-5 mm trên cam mật và lớn hơn trên cam sành, bưởi. Bệnh nặng các lá sẽ bị vàng và rụng.
– Ở trái vết bệnh giống trên lá nhưng khó thấy quầng vàng xung quanh. Bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau thành mảng lớn với hình dạng bất định. Bệnh gây hại ở vỏ trái làm giảm giá trị thương phẩm, phần thịt của trái có thể bị chai, trong điều kiện ẩm độ cao trái bệnh bị nứt, chảy nhựa, vàng và rụng đi.
– Ở cành non cũng thường bị hại, nếu bệnh nặng các đốm sần sùi đóng dày đặc làm khô chết cành.
Phát sinh gây hại
Bệnh loét gây hại quanh năm nhưng trong mùa mưa bệnh thường bị hại nặng hơn. Bệnh phát sinh mạnh ở điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ 28 – 35oC. Gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn xâm nhập vào cây qua vết thương hay các lỗ khí khổng ở lá, cành non, trái non. Nếu không được phòng trị kịp thời, ở các vết bệnh sẽ ứa ra dịch mang theo vi khuẩn, từ đó sẽ lây lan khắp vườn qua gió, nước mưa, nước tưới hoặc côn trùng (sâu vẽ bùa).
Biện pháp phòng trừ
– Không lấy giống từ các vườn bị bệnh.
– Thiết kế vườn phải cao ráo, thoát nước tốt.
– Trồng với mật độ vừa phải, thường xuyên vệ sinh, cắt tỉa, tạo tán cho vườn thông thoáng.
– Cắt bỏ và tiêu hủy cây bị bệnh bằng những dụng cụ đã được khử trùng triệt để.
– Bón phân cân đối theo từng giai đoạn sinh trưởng, tránh ra đọt non liên tục.
– Không tưới phun khi trong vườn đã có cây bị bệnh để hạn chế bệnh lây lan và phát triển mạnh.
– Khi cây ra các đợt lộc non và trái non, dùng một trong những loại thuốc sau: Bio.Bacteria 0.5SL/Elcarin (pha 16ml/bình 16 lít), Olicide 9SL (pha 40ml/16 lít nước), Evanton 80SL (pha 8ml/bình 16 lít), PN – Coppercide 50WP (pha 40g/bình 16 lít) phun ướt đều tán cây 2-3 lần, cách nhau 7 – 10 ngày/lần.
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TM BIOVINA
🏢 Địa chỉ: 42 dường 37, KP7, phường Hiệp Bình Chánh,
quận Thủ Đức, TP.HCM
☎ Hotline:
028.37.26.1475; Fax : 028.37.26.1476; Website: biovina.com.vn