1. SÂU XANH ĐỤC QUẢ
Tên khoa học: Helicoverpa armigera
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Trưởng thành có thân dài 18-20mm, sải cánh rộng 30-35mm, màu nâu nhạt, trên cánh trước có các đường vân rộng màu xanh thẫm. Trưởng thành hoạt động vào ban đêm hoặc chiều tối.
– Trứng hình bán cầu, lúc đầu trắng sau chuyển màu nâu, trên bề mặt có nhiều đường gân dọc. Trứng thường được đẻ rải rác trên các lá non, hoa.
– Sâu non có màu xanh lá cây, hồng nhạt đến nâu thẫm, trên thân có sọc đen mờ, đẫy sức dài 40mm. Sâu thường xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa rộ và tạo quả.
– Nhộng màu nâu, dài 18-20mm, cuối bụng có 2 gai song song. Sâu hóa nhộng trong lớp đất sâu 5-10 cm.
– Vòng đời trung bình của sâu xanh từ 28 – 50 ngày: Trứng: 2-7 ngày, sâu non: 14 – 25 ngày, nhộng: 10 – 14 ngày, trưởng thành: 2 – 5 ngày.
Phát sinh gây hại
– Sâu non tuổi nhỏ ăn búp, lá non, nụ hoa, sau đó cắn chui vào quả từ cuống. Các lá và các chùm hoa bị sâu ăn có thể bị gãy.
– Từ tuổi 3 sâu đục vào trong quả, những quả mới hình thành khi sâu tấn công thường bị rụng, những quả lớn hơn có thể bị thủng và thối. Một sâu non có thể di chuyển đục nhiều quả.
Biện pháp phòng trừ
– Thời vụ gieo trồng đồng loạt với mật độ trồng thích hợp và bón phân cân đối.
– Bấm ngọn, tỉa cành để khử bớt trứng và sâu non mới nở. Kiểm tra ngắt bỏ các quả đã bị sâu hại nặng để tránh lây lan và tích lũy nguồn sâu trên đồng ruộng.
– Khi phát hiện có nhiều sâu mới nở có thể phun một trong những loại thuốc sau: Diafen 50WP/Kyodo (pha 32g/bình 16 lít), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước). Phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát.
2. RUỒI ĐỤC LÁ
Tên khoa học: Liriomyza spp.
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Trưởng thành rất nhỏ dài khoảng 1,3-1,5 mm, màu đen bóng, phiến mai trên ngực có màu vàng. Mắt kép màu đen. Cánh trước dài, cánh sau thoái hóa còn rất nhỏ màu vàng nhạt. Bụng và chân có nhiều lông. Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều tối.
– Trứng được đẻ ở chóp lá hay dọc theo bìa lá, hình tròn, rất nhỏ có màu trắng hồng.
– Ấu trùng có chiều dài khoảng 2 mm, màu vàng nhạt, sau đó chuyển sang màu vàng đậm. Thời gian phát triển của ấu trùng từ 3-4 ngày.
– Nhộng màu nâu vàng, dính trên lá chỗ cuối đường đục. Thời gian phát triển của nhộng 6-8 ngày.
Phát sinh gây hại
– Dòi nở ra đục lòn dưới biểu bì lá thành những đường hầm ngoằn ngoèo, lúc đầu đường đục nhỏ, càng lúc càng to dần cùng với sự phát triển của ấu trùng, làm giảm diện tích quang hợp của lá. Khi đẫy sức, dòi đục thủng biểu bì chui ra ngoài và làm nhộng trên mặt lá chỗ cuối đường đục hoặc buông mình xuống đất làm nhộng.
– Ruồi đục lá thường gây hại vào đầu mùa khô, từ giai đoạn cây có lá bánh tẻ trở đi.
Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy triệt để tàn dư cây trồng.
– Dùng bẫy dính màu vàng để diệt ruồi.
– Luân canh cây trồng khác họ như lúa nước, bắp…
– Khi mật số cao có thể sử dụng luân phiên một số thuốc sau: Chat 20WP, Phenodan 20WP (pha 6g/16 lít nước), Miktox 2.0EC (pha 5ml/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước).
3. RẦY MỀM
Tên khoa học: Aphis Gossypii
Đặc điểm hình thái
Thành trùng rầy mềm có hai dạng có cánh và không cánh.
– Dạng không cánh toàn thân màu xanh đen, xanh thẫm và có phủ sáp; một ít cá thể có dạng màu vàng xanh.
– Dạng có cánh đầu và ngực màu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước màu đen. Mắt kép to. Ống bụng đen.
Phát sinh gây hại
– Rầy mềm gây hại trên nhiều loại cây trồng như cà chua, ớt, khoai tây, đậu đỗ, dưa, thuốc lá, bông vải, cam, quýt, nhãn…Thời tiết khô và ít mưa thích hợp cho rầy mềm phát sinh phát triển.
– Ấu trùng và thành trùng sống tập trung ở đọt non và lá non. Rầy chích hút nhựa làm ngọn và lá non xoăn lại, cây sinh trưởng kém, hoa rụng, quả ít. Chất bài tiết do rầy thải ra tạo môi trường cho nấm bồ hóng phát triển, làm giảm quang hợp của cây. Ngoài ra rầy mềm còn là mội giới lan truyền bệnh virus trên cà chua.
Biện pháp phòng trừ
– Tỉa bỏ lá già, thu gom và tiêu hủy lá có rầy mềm gây hại.
– Tưới đủ ẩm trong mùa khô và không nên bón nhiều phân đạm.
– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời và phòng trị đúng lúc. Có thể sử dụng các loại thuốc như: Phenodan 20WP (pha 6g/bình 16 lít), Tvpymemos 650WG (pha 12g/16 lít nước),Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước).
4. RẦY PHẤN TRẮNG
Tên khoa học: Bemisia tabaci
Đặc điểm hình thái và gây hại
– Trưởng thành có sải cánh dài 1.5-2mm. Hai đôi cánh trước và sau dài bằng nhau. Toàn thân và cánh được phủ bởi một lớp phấn màu trắng. Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát.
– Trứng rất nhỏ hình bầu dục, màu trắng trong sau chuyển sang màu nâu nhạt và nâu xám.
– Ấu trùng tuổi 1 màu vàng nhạt, hình ô van, khi mới nở có chân, sống cố định dưới mặt lá. Sau khi lột xác chuyển sang tuổi 2 thì không còn chân (nhộng giả), có thể nhìn rõ mắt kép và râu đầu, có lông thưa ở 2 bên sườn.
– Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa làm cây sinh trưởng kém. Dịch tiết ra từ rầy phấn trắng là môi trường cho nấm muội đen phát triển. Đặc biệt rầy là môi giới lan truyền bệnh virus trên cây cà chua và nhiều cây trồng khác.
Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ các lá ở dưới gốc để vườn cây thông thoáng hạn chế nơi ẩn nấp của rầy, dọn sạch tàn dư vụ trước. Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
– Luân canh cà chua với rau họ thập tự, hành tỏi hoặc cây họ hòa bản.
– Vườn ươm nên được che chắn bằng màng phủ nylon để hạn chế rầy phấn trắng gây hại.
– Không trồng cà chua gần cạnh các cây ký chủ khác như khoai tây, bầu bí, cà tím…
– Khi cần thiết có thể sử dụng luân phiên những loại thuốc sau: Phenodan 20WP (pha 6g/16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước), Diafen 50WP/Kyodo(pha 20g/16 lít nước), Smash 45EC (pha 32 ml/16 lít nước). Phun thuốc vào sang sớm hoặc chiều tối.
5. NHỆN ĐỎ
Tên khoa học: Tetranychus sp.
Đặc điểm hình thái và sinh học
– Thành trùng hình bầu dục, rất nhỏ khoảng 0,4 mm, có 8 chân, toàn thân phủ lông lưa thưa. Nhện đực có kích thước nhỏ hơn nhện cái. Sau khi bắt cặp, thành trùng cái bắt đầu đẻ trứng từ 2 – 6 ngày, mỗi nhện cái đẻ khoảng 70 trứng.
– Trứng rất nhỏ, hình cầu hoặc hình củ hành, bóng láng và được đẻ sát gân lá ở cả hai mặt lá. Khoảng 4 – 5 ngày sau trứng nở.
– Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng chỉ có 3 đôi chân. Giai đoạn ấu trùng phát triển từ 5 – 10 ngày.
– Nhện đỏ hoàn tất một thế hệ từ 20 – 40 ngày.
Phát sinh gây hại
– Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa.
– Cả ấu trùng và thành trùng đều sinh sống và gây hại ở mặt dưới lá, ăn biểu bì và chích hút dịch khi lá bước vào giai đoạn bánh tẻ. Lá bị hại mất màu xanh, mặt trên có màu vàng loang lỗ, mặt dưới có những vết trắng lấm tấm giống bụi cám, nhìn kỹ thấy trên đó có lớp tơ rất mỏng. Khi mật số cao, cả cành non cũng bị nhện đỏ tấn công, cành cũng trở nên khô và chết. Hoa và trái cũng bị nhện hút chất dinh dưỡng làm cho trái bị vàng và nứt khi trái lớn; hoa bị thui, rụng.
– Nhện đỏ lan truyền nhờ gió và những sợi tơ, mạng nhện do chúng tạo ra.
Biện pháp phòng trừ
– Trồng với mật độ vừa phải và thường xuyên tỉa bỏ những cành lá không cần thiết cho vườn được thông thoáng.
– Bón phân cân đối, hạn chế bón phân đạm khi vườn đã bị nhện đỏ gây hại.
– Tưới nước giữ ẩm cho cây trong mùa khô.
– Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dư cây trồng.
– Sử dụng vòi áp lực cao phun vào mặt dưới lá khi nhện mới xuất hiện.
– Khi nhện đỏ xuất hiện nhiều, phun luân phiên những loại thuốc sau: Diafen 50WP/Kyodo (pha 20g/16 lít nước), Ratoin 5WG (pha 4g/16 lít nước). Chú ý phun thuốc vào sáng sớm, phun kỹ mặt dưới lá để đạt hiệu quả cao.
6. SÂU XANH DA LÁNG
Tên khoa học: Spodoptera exigua
Đặc điểm hình thái
Trưởng thành màu nâu và có 1 đốm vàng ở giữa cánh. Bướm đẻ trứng trên lá vào ban đêm thành từng ổ từ 20-30 trứng có phủ lớp lông trắng. Sâu non có 4 tuổi, mầu xanh lục, có 2 sọc vàng nâu chạy dọc 2 bên thân mình.
Phát sinh gây hại
– Sâu tuổi 1 tập trung gây hại xung quanh ổ trứng, sang tuổi 2 sâu phát tán sang các lá khác để gây hại. Khi có động, sâu nhả tơ và buông mình rơi xuống. Ở tuổi 3 sâu cắn phá mạnh nhất, có thể cắn thủng lá làm lá bị gục héo.
– Sâu thường gây hại mạnh vào các tháng ít mưa hoặc ruộng khô hạn.
– Sâu xanh da láng gây hại trên nhiều cây trồng như ớt, hành, cà chua, bắp và có đặc tính kháng thuốc nên rất khó phòng trị bằng thuốc hoá học.
Biện pháp phòng trừ
– Thăm đồng thường xuyên, phát hiện và ngắt bỏ sớm ổ trứng.
– Diệt sâu bằng tay khi sâu non mới nở còn sống tập trung.
– Luân canh với lúa nước để diệt nhộng trong đất.
– Cày ải diệt sâu, nhộng. Thu gom tiêu hủy tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch.
– Sâu có tính kháng thuốc mạnh vì vậy cần sử dụng luân phiên các loại thuốc sau: Diafen 50WP/Kyodo (pha 20g/16 lít nước), Ratoin 5WG (pha 4g/16 lít nước), Smash 45EC (pha 20 ml/16 lít nước), Confitin 75EC (10ml/16 lít nước).
7. BỆNH MỐC ĐEN
Tác nhân: Do nấm Cladosporium fulvum gây ra.
Triệu chứng
Bệnh thường gây hại ở mặt dưới của các lá già, sau lan dần lên các lá phía trên. Vết bệnh lúc đầu nhỏ tròn, sau lớn dần với hình dạng bất định màu nâu đen, bệnh nặng làm lá bị vàng và rụng. Quả xanh đôi khi cũng bị bệnh, trên quả có những đốm xám sậm màu.
Phát sinh gây hại
– Bệnh thường gây hại giai đoạn cà chua bắt đầu ra hoa, trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao.
– Bào tử nấm bệnh lưu tồn trong tàn dư cây bệnh, trong đất, có thể sống đến 1 năm.
– Bệnh lây lan qua mưa, gió, hạt giống…
Biện pháp phòng trừ
– Trồng các giống mới kháng bệnh.
– Trồng với mật độ vừa phải và thường xuyên tỉa bỏ những cành lá không cần thiết cho vườn được thông thoáng.
– Thu gom và tiêu hủy các bộ phận của cây bị bệnh.
– Khi bệnh chớm xuất hiện hoặc điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển nên tiến hành phun thuốc sớm, sử dụng một trong các loại thuốc sau: Ky.Bul 72WP/Niko (pha 36 – 48g/bình 16 lít nước), Biorosamin 72WP (pha 32g/16 lít nước).
8. BỆNH HÉO XANH
Tác nhân: Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra.
Triệu chứng
Cây đang sinh trưởng thì bị héo đột ngột trong khi lá vẫn còn xanh. Hiện tượng héo xảy ra ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây tươi lại, sau 2 – 3 ngày cây không hồi phục được và chết hẳn. Hiện tượng héo xanh ban đầu xảy ra có thể ở một cành, thân hoặc một nhánh của cây cà chua, sau đó dẫn tới toàn cây héo xanh rũ xuống. Cắt ngang thân thấy mạch dẫn bị nâu đen, để vào trong cốc nước trong sẽ thấy những giọt dịch vi khuẩn màu trắng đục chảy ra.
Phát sinh gây hại
– Bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng như cà chua, ớt, khoai tây…
– Bệnh thường gây hại nặng khi cây cà chua bắt đầu có nụ hoa đến khi thu hoạch.
– Vi khuẩn xâm nhập cây trồng qua vết thương trên rễ, thân. Sau khi xâm nhập, chúng tấn công vào mạch dẫn và làm hư bó mạch, nước và dinh dưỡng không thể vận chuyển dẫn đến hiện tượng héo và chết.
– Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-350C và chết ở 52 oC trong 10 phút. Nguồn bệnh tồn tại rất lâu trong đất, cỏ dại, tàn dư cây trồng và lan truyền qua hạt giống, dụng cụ lao động.
Biện pháp phòng trừ
– Luân canh với cây khác họ cà hoặc luân canh với lúa nước.
– Xử lý hạt giống trong nước nóng 52 oC trong 15 phút.
– Sử dụng cây giống ở vườn ươm không bị bệnh.
– Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy tàn dư cây bị bệnh.
– Cày, phơi đất, bón vôi cho đất trước khi trồng.
– Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh.
– Trong quá trình chăm sóc hạn chế làm tổn thương cho cây.
– Khi trên ruộng xuất hiện cây bị bệnh phải tiến hành phun sớm, luân phiên những loại thuốc sau: Diệt khuẩn 8SL/Evanton(pha 8ml/bình 16 lít), Olicide 9SL (pha 50ml/10 lít nước), Bio.Bacteria 0.5SL/Elcarin(pha 16ml/bình 16 lít). Phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần.
9. BỆNH LỞ CỔ RỄ
Tác nhân: Do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
Triệu chứng
– Bệnh thường gây hại giai đoạn cây con trong vườn ươm đến 1 tháng sau khi trồng.
– Vết bệnh ban đầu là những đốm đen ở cổ rễ sau đó lan dần làm cổ rễ chỗ gần mặt đất tóp lại, màu nâu, thối, cây ngã gục trong khi lá non vẫn còn xanh, sau vài ngày cây khô héo. Gốc cây bệnh thường có lớp sợi nấm trắng vào buổi sáng sớm, đôi khi thấy hạch nấm màu nâu đen.
Phát sinh gây hại
– Nấm phát triển trong điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ thích hợp 23 – 26oC.
– Bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng như rau, đậu, cà, ớt, bầu bí, khoai tây…
– Nấm bệnh lưu tồn trong tàn dư cây bị bệnh và trong đất dưới dạng hạch nấm và sợi nấm; hạch nấm có thể sống trong nước hàng năm, gặp điều kiện thuận lợi hạch nấm nảy mầm gây bệnh cây trồng. Bệnh lan truyền qua nước, đất trồng, cây giống.
Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy tàn dư cây bệnh.
– Luân canh cây trồng với cây khác họ để tiêu diệt nguồn bệnh.
– Chọn nơi đất tốt, cao ráo, sử dụng phân chuồng hoai mục để làm vườn ươm.
– Cày ải phơi đất, khử trùng đất bằng vôi bột (100kg/1.000 m2), bón phân hữu cơ hoai mục trước khi trồng.
– Lên luống cao, có rãnh thoát nước tốt. Trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển.
– Khi bệnh chớm xuất hiện, phun thuốc hoặc tưới gốc bằng một trong những loại thuốc sau: Olicide 9SL (pha 30ml/10 lít nước), Amitagold 400SC/Asmiltatop Super(pha 20ml/bình 16 lít nước), Alvin.Bio 5SC/Mekongvil (pha 40ml/bình 16 lít nước), Kasugacin 3SL (pha 30-40ml/bình 16 lít). Phun hoặc tưới 7 – 10 ngày/lần.
10. BỆNH HÉO VÀNG
Tác nhân: Do nấmFusarium oxysporum gây ra.
Triệu chứng
– Bệnh thường gây hại từ khi cây bắt đầu có hoa trở đi.
– Triệu chứng điển hình là lá biến vàng và héo dần từ những lá dưới gốc đi dần lên ngọn, cây sinh trưởng kém, cuối cùng toàn cây bị héo và chết.
– Gốc và rễ cây bệnh có vết nâu rồi khô dần, bó mạch trong thân cây hóa nâu. Phần gốc gần mặt đất teo tóp nhỏ lại và đôi khi có lớp tơ mỏng màu trắng bao phủ.
– Khi cây chết lá vàng và khô vẫn còn dính trên cây. Thời gian từ khi cây có biểu hiện bệnh đến khi cây chết kéo dài hàng tháng.
Phát sinh gây hại
– Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong mùa mưa trên nhiều loại cây trồng như cà chua, ớt, khoai tây, đậu, bầu bí, gừng…
– Nấm phát triển mạnh ở thời tiết nóng ấm nhiệt độ khoảng 25-30oC, ẩm độ cao.
– Bào tử nấm lưu tồn trong đất, lây lan qua nước, đất do động vật hoặc con người trong quá trình canh tác. Bệnh thường hại nặng ở những ruộng đã bị nhiễm bệnh vụ trước.
Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy tàn dư cây bệnh.
– Trồng giống sạch bệnh.
– Thường xuyên kiểm tra, nhổ bỏ cây bị bệnh, xử lý đất bằng vôi, hạn chế tưới nước để tránh lây lan.
– Luân canh với cây trồng khác họ.
– Lên luống cao, có rãnh thoát nước tốt trong mùa mưa.
– Bón phân cân đối và hợp lý. Tăng cường bón phân hữu cơ.
– Tránh gây tổn thương rễ trong quá trình chăm sóc.
– Phun thuốc lên cây và tưới kỹ vào phần gốc để ngừa khi bệnh mới xuất hiện: Prota 750 WG (pha 15g/16 lít nước), Kempo 790SC (pha 32ml/16 lít nước), Diệt khuẩn 40SL/Evanton (pha 16ml/16 lít nước). Phun 2-3 lần cách nhau 7 ngày/lần.
11. BỆNH THÁN THƯ
Tác nhân: Do nấm Colletotrichum Phomoides gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá: Vết bệnh là những đốm hình tròn, màu nâu đậm, xung quanh có viền nâu nhạt và những vòng tròn đồng tâm màu nâu đen.
– Trên thân: Vết cháy màu nâu.
– Trên quả: Bệnh thường gây hại giai đoạn trái già đến chín. Vết bệnh tròn, nhỏ, hơi ướt và lõm, điều kiện ẩm ướt vết bệnh lan rộng nhanh làm thối cả quả.
Phát sinh gây hại
– Bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng cà chua, khoai tây, ớt, bầu bí…
– Các quả nằm khuất trong tán cây thường bị bệnh nặng hơn.
– Bệnh phát sinh gây hại trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều, hoặc ruộng tưới nhiều nước.
– Bào tử nấm lưu tồn trên tàn dư cây bị bệnh, hạt giống, lây lan qua nước, gió, côn trùng, dụng cụ cắt tỉa…
– Bào tử nấm có sức sống cao, có khả năng chịu đựng khô hạn.
Biện pháp phòng trừ
– Thu gom và tiêu hủy các bộ phận bị bệnh.
– Chọn giống ít nhiễm bệnh hoặc điều khiển cây tránh cho trái vào thời điểm mưa nhiều.
– Trồng thưa và làm giàn chống đỡ tạo sự thông thoáng cho vườn cây.
– Khi bệnh chớm xuất hiện phải ngắt bỏ những trái bị bệnh và sử dụng luân phiên những loại thuốc sau để phòng trị sớm: Kempo 790SC (pha 35ml/bình 16 lít nước), Ky.Bul 72WP/Niko (pha 36 – 48g/bình 16 lít nước), Diệt khuẩn 8SL/Evanton(pha 8ml/bình 16 lít).
12. BỆNH XOĂN LÁ
Tác nhân: Bệnh do virus gây ra.
Triệu chứng
Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt. Lá, hoa có khuynh hướng nhỏ lại về kích thước, số lượng hoa và chùm hoa giảm, trái nhỏ và chất lượng kém.
Phát sinh gây hại
– Trên cây cà chua có nhiều loại virus gây hại như CMV, TMV, CTV,…Các virus này đều gây ra các triệu chứng bệnh tương đối giống nhau như lá vàng loang lổ, xoăn lại, cây nhỏ….
– Virus xoăn lá lây nhiễm vào cây khoẻ qua môi giới là côn trùng chích hút như bọ trĩ, bọ phấn trắng, rầy mềm…Mật độ côn trùng chích hút càng cao thì tỉ lệ cây bị bệnh xoăn lá càng nhiều.
Biện pháp phòng trừ
– Sử dụng giống kháng bệnh
– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các cây có triệu chứng bị bệnh, nhổ bỏ và đem ra khỏi ruộng để tiêu hủy. Có thể sử dụng Diệt khuẩn 8SL/Evanton(pha 8ml/bình 16 lít).
– Định kỳ phun phòng trừ nhóm côn trùng chích hút Phenodan 20WP (pha 6g/16 lít nước), Lotoshine 400WP (pha 4g/16 lít nước), Diafen 50WP/Kyodo(pha 20g/16 lít nước), Smash 45EC (pha 32 ml/16 lít nước). Phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều tối.
13. BỆNH SƯƠNG MAI
Tác nhân: Do nấm Phytopthora infestans gây ra.
Triệu chứng
– Trên lá: Vết bệnh đầu tiên ở mép lá, có màu xanh tái như úng nước, sau đó lan dần vào phía trong phiến lá, màu nâu, có ranh giới rõ rệt với phần còn lại của phiến lá. Ở mặt dưới lá chỗ vết bệnh có lớp mốc trắng như sương, bệnh nặng làm lá thối nhũn, thời tiết khô vết bệnh khô dòn dễ vỡ.
– Trên thân: Vết bệnh màu nâu thẫm, hơi lõm, lan rộng bao quanh thân. Phía trên chỗ bị bệnh, lá héo dần; cành, thân bị bệnh dễ bị gãy gục làm tán cây xơ xác.
– Trên quả: Bệnh thường xuất hiện ở phía đuôi quả, đốm bệnh màu xanh xám đến nâu sẫm, hơi lõm, cứng và nhăn nheo, bên trong quả bị thối nhũn. Bệnh nhẹ quả hơi nám và cứng, bệnh nặng quả không phát triển được, sau đó bị rụng.
Phát sinh gây hại
– Bệnh phát sinh và gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ, trời âm u có sương mù, ở các vùng đất trũng thấp, ít thoát nước, bón phân không cân đối, bón quá nhiều đạm.
– Bệnh gây hại nặng trong vụ Đông Xuân trên cây cà chua, khoai tây và nhiều cây trồng khác.
Biện pháp phòng trừ
– Trồng giống kháng bệnh.
– Luân canh với cây trồng khác, không luân canh với khoai tây.
– Vệ sinh đồng ruộng, thu gom và tiêu hủy tàn dư cây bệnh.
– Vườn ươm phải chọn nơi đất cao ráo, sạch sẽ. Ruộng trồng phải lên luống cao, đánh rãnh rộng để dễ thoát nước.
– Bón vôi, phân hữu cơ trước khi gieo trồng. Bón thúc cân đối lượng phân NPK.
– Không trồng cà chua gần ruộng khoai tây.
– Khi bệnh chớm xuất hiện hoặc thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển (lạnh kèm theo mưa phùn hoặc sương giá) nên phun thuốc phòng bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc Olicide 9SL (pha 30ml/10 lít nước), Kempo 790SC (pha 35ml/bình 16 lít nước).
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TM BIOVINA
🏢 Địa chỉ: 42 dường 37, KP7, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ
Đức, TP.HCM
☎ Hotline: 028.37.26.1475;
Fax : 028.37.26.1476; Website: biovina.com.vn